Xuất nhập khẩu hiện đang là một lĩnh vực kinh doanh khá mới mẻ nhưng lại là một trong những mắt xích cực kì cần thiết và đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia trên thế giới. Hôm nay, Studytienganh sẽ cùng bạn khám phá “ Xuất nhập khẩu tiếng anh được gọi là gì?” và những từ vựng Tiếng Anh liên quan đến xuất nhập khẩu nhé!

Xuất nhập khẩu tiếng anh gọi là gì?

Trong Tiếng Anh, cụm từ Xuất nhập khẩu được gọi là Export/ Import

Thủ tục hải quan với hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ

Làm thủ tục hải  quan với các loại hàng hoá xnk tại chỗ

Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật. Cụ thể, doanh nghiệp phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau:

Tờ khai hải quan: Nhằm khai báo chi tiết thông tin lô hàng trong quá trình xuất nhập khẩu.

Hợp đồng mua bán: Bằng chứng nguồn gốc, xuất xứ của hàng hoá.

Phiếu kiểm tra chất lượng hàng hoá: Đảm bảo là loại hàng hoá được phép kinh doanh.

Hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT.

Chứng từ cần thiết khác trong từng trường hợp cụ thể.

Chi tiết thủ tục hải quan được quy định rõ tại Khoản 5 Điều 86, Thông tư 38/2015/TT-BTC. Cụ thể như sau:

"a) Trách nhiệm của người xuất khẩu:

a.1) Khai thông tin tờ khai hàng hóa xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;

a.2) Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;

a.3) Giao hàng hóa cho người nhập khẩu sau khi hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan.

b) Trách nhiệm của người nhập khẩu:

b.1) Khai thông tin tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;

b.2) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;

b.3) Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.

c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục xuất khẩu: Thực hiện thủ tục xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này;

d) Trách nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục nhập khẩu:

d.1) Theo dõi những tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan để thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu;

d.2) Tiếp nhận, kiểm tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hoá, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng hoá;

d.3) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng tháng tổng hợp và lập danh sách các tờ khai hàng hóa nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số 20/TKXNTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ."

Thủ tục hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ được tiến hành ở Chi cục Hải quan do người khai hải quan lựa chọn và theo quy định của từng loại hình. Thời hạn làm thủ tục hải quan cho người nhập khẩu là 15 ngày kể từ ngày thông quan hàng hoá xuất khẩu.

Đặc điểm của Quốc gia xuất khẩu ròng

Các quốc gia tham gia vào thị trường thương mại để mua và bán hàng hóa trên toàn cầu.

Khi tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu của một quốc gia cao hơn tổng giá trị nhập khẩu, quốc gia đó có cán cân thương mại (Balance of trade) thặng dư.

Một quốc gia xuất khẩu ròng, theo định nghĩa, cán cân thương mại thặng dư, tuy nhiên, nó có thể bị thâm hụt hoặc thặng dư với từng quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tùy thuộc vào loại hàng hóa và dịch vụ được giao dịch, tính cạnh tranh của các hàng hóa và dịch vụ này, tỉ giá hối đoái, mức chi tiêu của chính phủ, hay rào cản thương mại,…

Thông tin chi tiết về xuất nhập khẩu

Import refers to the activities of importing or buying goods from a company, organization or individual from a foreign country and then bringing them back to their home country. Export is only the activities of exporting or selling goods of a company, organization or individual to foreign markets.

Nhập khẩu là chỉ các hoạt động nhập hàng hay mua hàng hoá từ một công ty, tổ chức hay cá nhân từ nước ngoài sau đó đưa về đất nước của họ. Còn xuất khẩu là chỉ các hoạt động xuất hàng hay bán hàng của một công ty, tổ chức hay cá nhân ra thị trường nước ngoài.

Lợi ích của xuất nhập khẩu tại chỗ

Xuất nhập khẩu tại chỗ là một hình thức kinh doanh mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp Việt Nam, bên cạnh hình thức xuất nhập khẩu truyền thống. Một số lợi ích chính của xuất nhập khẩu tại chỗ là:

Tiết kiệm chi phí vận chuyển và bảo quản hàng hóa: Do hàng hóa được giao trong lãnh thổ Việt Nam nên doanh nghiệp không phải chi trả các khoản phí vận chuyển quốc tế, bảo hiểm hàng hóa, thuê kho bãi ở nước ngoài hay các rủi ro liên quan đến việc vận chuyển hàng qua biên giới.

Tiết kiệm thời gian và đảm bảo tiến độ giao nhận hàng hóa: Do không phải qua các khâu kiểm tra hải quan, kiểm dịch hay các thủ tục khác khi xuất nhập cảnh nên thời gian giao nhận hàng hóa sẽ được rút ngắn và đơn giản hóa. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có thể linh hoạt trong việc điều chỉnh số lượng và loại hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng mà không ảnh hưởng đến tiến độ giao nhận.

Hưởng các ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu: Theo quy định hiện hành, hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng được miễn thuế xuất nhập khẩu và chỉ phải chịu các loại thuế khác dựa trên tính chất của hàng hóa (thuế bảo vệ môi trường…).

Ví dụ về các Quốc gia xuất khẩu ròng

Saudi Arabia và Canada là những ví dụ về các quốc gia xuất khẩu ròng dầu mỏ vì họ có lượng dầu mỏ dư thừa và bán lại cho các nước khác không có khả năng đáp ứng nhu cầu năng lượng.

Một quốc gia có thể là quốc gia xuất khẩu ròng ở một khu vực nhất định, nhưng lại là quốc gia nhập khẩu ròng ở các khu vực khác.

Ví dụ, Nhật Bản là quốc gia xuất khẩu ròng các thiết bị điện tử, nhưng họ phải nhập dầu từ các nước khác để đáp ứng nhu cầu của mình. Mặt khác, Mỹ là quốc gia nhập khẩu ròng và do đó thâm hụt tài khoản vãng lai.

Xuất khẩu ròng là giá trị của tổng xuất khẩu của một quốc gia trừ đi giá trị của tổng nhập khẩu.

Xuất khẩu ròng được sử dụng để tổng hợp chi tiêu của một quốc gia hoặc tổng sản phẩm quốc nội GDP trong một nền kinh tế mở.

Nếu một quốc gia có đồng tiền yếu, xuất khẩu của quốc gia đó có tính cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế, điều này khuyến khích xuất khẩu ròng dương.

Ngược lại, nếu một quốc gia có đồng tiền mạnh, hàng xuất khẩu của nó đắt hơn hàng từ các nước khác và người tiêu dùng trong nước có thể mua hàng xuất khẩu từ nước ngoài với giá thấp hơn, điều này có thể dẫn đến xuất khẩu ròng âm.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ có chịu thuế không?

Theo Khoản 3 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 thì đối tượng chịu thuế được quy định cụ thể như sau:

3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối."

Trên đây là bài viết của HVT Logistic đã giúp bạn biết rõ được Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì đúng không nào? Hy vọng rằng, những thông tin về Xuất nhập khẩu tại chỗ mà chúng tôi chia sẻ trong bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình và các thủ tục cần thiết để thực hiện hoạt động này một cách hiệu quả và chính xác.

Mọi thông tin chi tiết về dịch vụ xuất nhập khẩu, liên hệ với chúng tôi tại:

Công ty TNHH TM&DV xuất nhập khẩu HVT

Địa chỉ: 19 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.

Fanpage: https://www.facebook.com/hvtlogistics.vn

Quốc gia xuất khẩu ròng (tiếng Anh: Net Exporter) là đất nước hoặc lãnh thổ có giá trị hàng hóa xuất khẩu cao hơn giá trị hàng hóa nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định.

(Ảnh minh họa: Financial Chronicle)

Quốc gia xuất khẩu ròng trong tiếng Anh là Net Exporter.

Quốc gia xuất khẩu ròng là đất nước hoặc lãnh thổ có giá trị hàng hóa xuất khẩu cao hơn giá trị hàng hóa nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định.

Các quốc gia sản xuất hàng hóa dựa trên các tài nguyên có sẵn trong đất nước của họ. Khi không thể sản xuất nhưng vẫn muốn có một mặt hàng cụ thể, một quốc gia có thể mua hàng hóa được sản xuất và bán từ các quốc gia khác.

Khi một quốc gia mua hàng hóa từ một quốc gia khác và mang nó đến quốc gia của mình để phân phối cho người dân, đó là một hàng nhập khẩu. Khi một quốc gia sản xuất hàng hóa trong nước và sau đó bán nó cho các quốc gia khác, đó là xuất khẩu.

Khi một quốc gia bán nhiều hàng hóa cho các quốc gia khác hơn là mua về, đó là một quốc gia xuất khẩu ròng.

Quốc gia xuất khẩu ròng trái ngược với quốc gia nhập khẩu ròng, là quốc gia hoặc lãnh thổ có giá trị hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu cao hơn hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu trong một khoảng thời gian nhất định.