Sau những bài viết về bảng chữ cái tiếng Hàn, bài viết này, Trung tâm tiếng Hàn SOFL sẽ giới thiệu đến bạn những thông tin về cấu trúc âm tiết, cách gõ bàn phím và nguyên tắc viết tiếng Hàn để bạn tham khảo. Nó rất quan trọng và bổ ích nên bạn đừng bỏ qua bài viết này nhé!.

Quy tắc khác: Viết nét bao quanh ở đáy sau cùng

Các thành phần bao quanh nằm dưới đáy của chữ thường được viết sau cùng, như trong các chữ: 道, 建, 凶,  Bộ 辶 và 廴 viết sau cùng

1. Viết từ trên xuống dưới, và từ trái qua phảiTheo quy tắc chung, các nét được viết từ trên xuống dưới và từ trái qua phải.

Chẳng hạn, chữ nhất được viết là một đường nằm ngang: 一. Chữ này có 1 nét được viết từ trái qua phải.Chữ nhị có 2 nét: 二. Trong trường hợp này, cả 2 nét được viết từ trái qua phải nhưng nét nằm trên được viết trước. Chữ tam có 3 nét: 三. Mỗi nét được viết từ trái qua phải, bắt đầu từ nét trên cùng.

Quy tắc này cũng áp dụng cho trật tự các thành phần.

Chẳng hạn, chữ 校 có thể được chia thành 2 phần. Phần bên trái (木) được viết trước phần bên phải (交). Có vài trường hợp ngoại lệ đối với quy tắc này, chủ yếu xảy ra khi phần bền phải của một chữ có nét đóng nằm dưới (xem bên dưới).Khi có phần nằm trên và phần nằm dưới thì phần nằm trên được viết trước rồi mới đến phần nằm dưới, như trong chữ 品 và chữ 星.

2. Các nét ngang viết trước, các nét dọc viết sauKhi có nét ngang và nét sổ dọc giao nhau thì các nét ngang thường được viết trước rồi đến các nét sổ dọc. Như chữ thập (十) có 2 nét. Nét ngang一 được viết trước tiên, theo sau là nét sổ dọc 十.

3. Nét sổ thẳng viết sau cùng, nét xuyên ngang viết sau cùngCác nét sổ dọc xuyên qua nhiều nét khác thường được viết sau cùng, như trong chữ聿 và chữ 弗.Các nét ngang xuyên qua nhiều nét khác cũng thường được viết sau cùng, như trong chữ 毋 và chữ 舟.

4. Viết các nét xiên trái (nét phẩy) trước, rồi đến các nét xiên phải (nét mác)Các nét xiên trái (丿) được viết trước các nét xiên phải (乀) trong trường hợp chúng giao nhau, như trong chữ 文.Chú ý quy tắc trên áp dụng cho các nét xiên đối xứng; còn đối với các nét xiên không đối xứng, như trong chữ 戈, thì nét xiên phải có thể được viết trước nét xiên trái, dựa theo quy tắc khác.

5. Viết phần ở giữa trước các phần bên ngoài ở các chữ đối xứng về chiều dọcỞ các chữ đối xứng theo chiều dọc, các phần ở giữa được viết trước các phần bên trái hoặc bên phải. Các phần bên trái được viết trước các phần bên phải, như trong chữ 兜 và chữ 承.

6. Viết phần bao quanh bên ngoài trước phần nội dung bên trongCác phần bao quanh bên ngoài được viết trước các phần nằm bên trong; các nét dưới cùng trong phần bao quanh được viết sau cùng nếu có, như trong chữ 日 và chữ 口. Các phần bao quanh cũng có thể không có nét đáy, như trong chữ 同 và chữ 月.

7. Viết nét sổ dọc bên trái trước các nét bao quanhCác nét sổ dọc bên trái được viết trước các nét bao quanh bên ngoài. Trong hai ví dụ sau đây, nét dọc nằm bên trái (|) được viết trước tiên, theo sau là đường nằm phía trên cùng rồi đến đường nằm bên phải (┐) (hai đường này được viết thành 1 nét): chữ 日 và chữ 口.

8. Viết nét bao quanh ở đáy sau cùngCác thành phần bao quanh nằm dưới đáy của chữ thường được viết sau cùng, như trong các chữ: 道, 建, 凶.

9. Viết các nét chấm, nhỏ sau cùngCác nét nhỏ thường được viết sau cùng, như nét chấm nhỏ trong các chữ sau đây: 玉, 求, 朮.

Chữ Hán trông có nhiều nét phức tạp, nhưng phân tích kỹ ra thì các nét dùng trong chữ Hán chỉ bao gồm 6 nét cơ bản và một số nét viết riêng có quy định cách viết. Việc viết đúng các nét và theo thứ tự giúp cho việc viết chính xác chữ Hán, và đếm chính xác số lượng nét viết của một chữ và do đó giúp việc tra cứu từ điển chính xác và nhanh chóng hơn. Các nét viết của chữ Hán như sau

1.   Nét ngang, viết từ trái qua phải: 大

2.   Nét sổ đứng (dọc), viết từ trên xuống dưới: 丰

3.   Nét phẩy, viết từ trên phải xuống trái dưới: 八

4.   Nét mác, viết từ trên trái xuống phải dưới: 八

8.   Nét sổ đứng (dọc) có móc: 小

11. Nét sổ đứng (dọc) kết hợp gập phải: 四

12. Nét ngang kết hợp nét gập đứng: 口

13. Nét đứng kết hợp với bình câu và móc: 儿

14. Nét phẩy về trái kết thúc bởi chấm: 女

15. Nét ngang kết hợp với nét gập có móc: 月

16. Nét ngang kết hợp nét phẩy: 又

17. Nét phẩy kết hợp nét gập phải:幺

18. Nét sổ dọc kết hợp nét hất: 长

19. Nét sổ với 2 lần gập và móc: 弟

20. Nét ngang kết hợp nét phẩy và nét cong có móc: 队

21. Nét ngang kết hợp gập cong có móc: 九

22. Nét ngang kết hợp sổ cong:  没

23. Nét ngang với 3 lần gập và móc:  乃

24. Nét ngang kết hợp nét mác có móc:  风

25. Nét ngang với 2 lần gập và phẩy:  及

26. Nét sổ đứng kết hợp nét gập và phẩy: 专

27. Nét sổ đứng với 2 lần gập: 鼎

29. Nét ngang với 3 lần gập:  凸

Khoa ngoại ngữ - Trường cao đẳng công thương Hà Nội

Cách gõ tiếng Hàn trên máy tính/laptop

Để viết được trên máy tính bạn phải cài đặt Font và Bộ gõ tiếng Hàn. Có thể sử dụng chữ Hangul (cách gọi chữ Hàn) trên Microsoft words bình thường.

Bạn có thể in hoặc viết ra rồi dán lên bàn phím của mình để tập gõ, bạn cũng có thể mua bộ font chữ có bán ở các nhà sách rồi dán lên bàn phím.

Bảng trên là chữ đơn, muốn gõ các chữ kép, bạn nhấn tổ hợp phím Shift + chữ cần viết. Ví dụ:

ㅁ = a                                          ㅅ = t

ㄷ = e                                          ㅂ = q

ㄸ = Shift + E                             ㅆ = Shift + T

Khi bạn muốn đánh chữ đôi hay ba hãy đánh lần lượt theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới:

브 = 브                                               쏬 = Shift + t n, Shift-t;

려 = Shift - t u                                    쁘 = Shift - q m

꼬 = Shift - r h                                    또 = shift - e h

흫 = gmg                                            퉅 = x n x

II. Các quy tắc sử dụng giấy viết tiếng Hàn

Để có thể sử dụng giấy viết tiếng Hàn đúng chuẩn, bạn cần học thuộc các quy tắc trước khi đặt bút, đặc biệt là đối với bài thi viết TOPIK. Dưới đây là tổng hợp cách viết chính xác trên giấy kẻ ô tiếng Hàn người học cần lưu ý.

Khi bắt đầu viết, bạn nên nhớ luôn để trống và đặt bút viết từ ô thứ hai trở đi nhé!

Nguyên tắc viết cách chữ trong tiếng Hàn

Khi viết hoặc gõ tiếng Hàn, để tránh người đọc hiểu lầm, bạn cần phải viết cách chữ theo đúng nguyên tắc. Nguyên tắc viết chữ Hàn Quốc là không viết liền toàn bộ hoặc không cách đều tất cả các âm tiết.

Ví dụ: 나는 한국어를 공부합니다 - Tôi đang học tiếng Hàn Quốc.

Các âm tiết trong cùng một cụm từ phải được viết liền như 한국어, 공부. Không được viết cách thành 한 국 어, 공 부.

Các trợ từ khi bổ nghĩa cho thành phần nào thì viết liền với thành phần đấy. Từ 는 - tiểu từ đi kèm của chủ ngữ 나 thì được viết liền với 나 là 나는.

Các thành phần trong cấu trúc câu được viết tách rời rõ ràng. Cụ thể: 나는 (chủ ngữ) cách 한국어를 (tân ngữ) cách 공부합니다 (động từ).

Học bảng chữ cái tiếng Hàn là bước đầu quan trọng nhất trong chương trình học tiếng Hàn để bạn có một khởi đầu thuận lợi và quá trình học thành công. Ngoài việc học thuộc mặt chữ, bạn đừng quên học cách phát âm và các quy tắc viết chữ cơ bản để việc học bảng chữ cái hiệu quả hơn nhé!

Giấy viết tiếng Hàn có gì khác biệt và cách viết như thế nào? Chắc hẳn nhiều học viên vẫn còn bỡ ngỡ và chưa biết các quy tắc viết giấy kẻ ô tiếng Hàn chính xác. Vậy hãy cùng PREP khám phá chi tiết trong bài viết hôm nay và đừng quên download 3 mẫu giấy viết tiếng Hàn PDF về nhé!

Giấy viết tiếng Hàn có gì khác biệt và cách viết như thế nào? Chắc hẳn nhiều học viên vẫn còn bỡ ngỡ và chưa biết các quy tắc viết giấy kẻ ô tiếng Hàn chính xác. Vậy hãy cùng PREP khám phá chi tiết trong bài viết hôm nay và đừng quên download 3 mẫu giấy viết tiếng Hàn PDF về nhé!

Khác với tiếng Anh, khi học viết tiếng Hàn, giấy viết tiếng Hàn là một loại giấy kẻ ô ly đặc biệt với nhiều quy tắc viết riêng. Những người mới bắt đầu có thể thấy hình thức loại giấy viết tiếng Hàn này vô cùng lạ lẫm, hơn nữa cách thức sử dụng giấy viết tiếng Hàn cũng khá khác lạ. Bạn thường sẽ chỉ được học cách dùng giấy viết tiếng Hàn khi đã đạt đến trình độ trung cấp và cần tham gia bài thi viết tiếng Hàn.

Đối với các bài kiểm tra tiếng Hàn, đặc biệt là kỳ thi năng lực TOPIK, người học luôn phải thi trên giấy ô ly để đảm bảo số lượng chữ đúng theo quy định. Các mẫu giấy viết tiếng Hàn khi thi sẽ được đánh số để ước lượng số từ trong bài. Do đó, người học cần làm quen với giấy viết tiếng Hàn từ sớm để tránh khỏi bỡ ngỡ và sai sót.