The .gov means it’s official. Federal government websites often end in .gov or .mil. Before sharing sensitive information, make sure you’re on a federal government site.
Cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng người lao động khuyết tật được hỗ trợ như thế nào?
Theo quy định tại Điều 34 Luật Người khuyết tật 2010 (một số nội dung bị bãi bỏ bởi điểm k khoản 4 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 28/2012/NĐ-CP), cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật quy định tại Điều 34 Luật Người khuyết tật 2010 được hưởng các chính sách ưu đãi sau đây:
- Hỗ trợ kinh phí cải tạo điều kiện, môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Mức hỗ trợ theo tỷ lệ người khuyết tật làm việc ổn định tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức độ khuyết tật của người lao động và quy mô của cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định mức kinh phí hỗ trợ cải tạo điều kiện, môi trường làm việc cho cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật;
- Vay vốn ưu đãi theo dự án phát triển sản xuất kinh doanh từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Điều kiện vay, thời hạn vay, mức vốn vay và mức lãi suất vay thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng đối với dự án vay vốn giải quyết việc làm;
- Ưu tiên cho thuê đất, mặt bằng, mặt nước theo quy định của pháp luật;
- Miễn tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất kinh doanh đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 70% lao động là người khuyết tật trở lên. Giảm 50% tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất kinh doanh đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% đến dưới 70% lao động là người khuyết tật.
Trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước, cơ sở sản xuất, kinh doanh không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng đất, mặt bằng, mặt nước; không được thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, góp vốn liên doanh, liên kết bằng quyền sử dụng đất, mặt bằng, mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai.
Chính sách nhận người khuyết tật vào làm việc được thực hiện ra sao?
Theo quy định tại Điều 35 Luật Người khuyết tật 2010, chính sách nhận người khuyết tật vào làm việc được thực hiện như sau:
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Điều 35 Luật Người khuyết tật 2010, Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhận người khuyết tật vào làm việc.
- Doanh nghiệp sử dụng từ 10 người khuyết tật làm việc ổn định được hưởng chính sách ưu đãi (quy định tại điểm a và điểm c Khoản 1 Điều 9 Nghị định 28/2012/NĐ-CP):
+ Hỗ trợ kinh phí cải tạo điều kiện, môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Mức hỗ trợ theo tỷ lệ người khuyết tật làm việc ổn định tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức độ khuyết tật của người lao động và quy mô của cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Vay vốn ưu đãi theo dự án phát triển sản xuất kinh doanh từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Điều kiện vay, thời hạn vay, mức vốn vay và mức lãi suất vay thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng đối với dự án vay vốn giải quyết việc làm;
%PDF-1.7
%����
1 0 obj
<>/ExtGState<>/ProcSet[/PDF/Text]/Font<>>>/Thumb 273 0 R /MediaBox[ 0 0 839.055 595.276]/ArtBox[ 0 0 839.055 595.276]/TrimBox[ 0 0 839.055 595.276]/Type/Page/Parent 290 0 R /Contents 23 0 R /Rotate 0/CropBox[ 0 0 839.055 595.276]/Annots 2 0 R /Tabs/W>>
endobj
23 0 obj
<>stream
H��W�n�}��cw����nC0W���Xd'Ƀ'X�#�Rb��x����T�,6�-9Zk5�"�U�N]8ߜ<[����q����O������ ��r&��ÉP �F�>�f���X��l�����)�r��L��i�_�s�|�qެ�����ɄO�b�s���n�DLe]�ͅU���D����:[�\kY��Y�����|��<�����r��
6�Ez��4��ě��/�N M�o|S��/m�3�ZXי�;�0�^m��\{=� ��3�h����=跬�S|�Zܨ�e�B���:ծ"���(l�@0[FH�Y�y�l�x�� �N(ғkC��-��1�c�����)j�W�.�������'�LKb�xX���Je���N���ĉҘ1��p�d��+|�VC�6��g�P�ҿ�췺��Jo�R:>��)E�u�ç�1�2==D��������q��`�:ˈ����R�P/d�4D74Q@H�������5x�F�9 Dx��n�T�vn��2j@��S�kE�����:��8�<���l���6����#�B���g�O��Q��aDr[� �s��4�a�� �}&"E�4��K�w��h�!�G;i��$L�%h}��P��[i��,U�m$��t���WP<�P�:;-
Các đồng chí lãnh đạo tặng quà cho tấm gương thanh niên khuyết tật tại Chương trình "Tỏa sáng nghị lực Việt" năm 2023.
Những chuyển biến chính sách hướng đến người khuyết tật
Hoàn thiện chính sách pháp luật; trợ giúp pháp lý cho NKT; cải thiện điều kiện sinh hoạt; y tế - giáo dục; giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế, tiếp cận giao thông… là những kết quả rõ nét hướng đến NKT với tinh thần “không ai bị bỏ lại phía sau”.
Về chính sách pháp luật: Tại kỳ họp thứ 5 và kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV đã thông qua 7 đạo Luật trong đó có lồng ghép các quy định để bảo vệ quyền của NKT, gồm: Luật Khám bệnh, chữa bệnh (9-1-2023), Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (20-6-2023), Luật Hợp tác xã (20-6-2023), Luật Phòng thủ dân sự (20-6-2023), Luật Đấu thầu số (23-6-2023), Luật Tài nguyên nước số (27-11-2023), Luật Nhà ở (27-11-2023).
Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24-11-2023 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Quyết định số 118-QĐ/TW ngày 22-8-2023 của Ban Bí thư cũng đưa ra quy định duy trì tối đa hoạt động phục hồi chức năng, phòng ngừa và giảm tình trạng khuyết tật phù hợp với môi trường sống của họ, tuyên truyền phòng ngừa khuyết tật, bệnh tật; ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh và bố trí ngân sách nhà nước đối với NKT đặc biệt nặng và NKT nặng; bảo vệ quyền lợi NKT là người tiêu dùng có khả năng chịu nhiều tác động bất lợi về tiếp cận thông tin, sức khỏe, tài sản, giải quyết tranh chấp tại thời điểm mua hoặc sử dụng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ; tiêu chí thụ hưởng chính sách, ưu tiên số lượng thành viên là NKT nhiều hơn; bảo đảm tính nhân đạo, công bằng, minh bạch, ưu tiên NKT trong hoạt động phòng thủ quân sự, cứu trợ khắc phục thiệt hại; ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu đối với các nhà đầu tư có sử dụng 25% lao động là NKT trở lên; tạo điều kiện tiếp cận nước sinh hoạt cho NKT; thực hiện hỗ trợ ưu tiên NKT trong trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện; các chung cư phải có chỗ để xe cho NKT trong khu vực đỗ xe của cư dân…
Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, HĐND và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã ban hành các nghị quyết, quyết định phê duyệt Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW, Chỉ thị số 39-CT/TW và Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp NKT giai đoạn 2021-2030, điều chỉnh chính sách trợ giúp xã hội đối với NKT như: chính sách trợ cấp xã hội, đào tạo nghề, tạo việc làm, miễn, giảm giá vé khi tham gia giao thông…
Trong năm 2023, các tổ chức trợ giúp pháp lý đã thực hiện 1.510 vụ việc trợ giúp pháp lý cho 1.510 lượt NKT có khó khăn về tài chính thông qua các hình thức: tư vấn pháp luật (608 lượt người), tham gia tố tụng (878 lượt người), đại diện ngoài tố tụng (24 lượt người); phân chia theo lĩnh vực pháp luật: hình sự (447 lượt người), dân sự, hôn nhân và gia đình (718 lượt người), hành chính (29 lượt người), lĩnh vực khác (316 lượt người).
Về trợ cấp xã hội: Trong năm 2023, cả nước có trên 1,6 triệu NKT nặng và đặc biệt nặng, 342.329 gia đình, cá nhân nhận chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; hàng triệu NKT, trẻ em khuyết tật được nuôi dưỡng, chăm sóc trong các cơ sở trợ giúp xã hội. Nhà nước đã bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chương trình, đề án trợ giúp NKT như: dành khoảng 31,3 nghìn tỷ đồng trợ cấp hàng tháng và mua thẻ BHYT cho NKT là trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, NKT nặng và đặc biệt nặng, NKT đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, NKT được nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội; 542,112 tỷ đồng để thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục đối với NKT theo Thông tư số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC.
Nhờ vậy, trên 3.700 ngàn NKT (trong đó quản lý bằng hệ thống thông tin chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng là 79.550) đã được lập hồ sơ sức khỏe; 2.066 NKT được khám sàng lọc định kỳ; 1.800 NKT được tiếp cận và được cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh, điều dưỡng phục hồi chức năng tại các cơ sở khám chữa bệnh; 2.300 NKT được hướng dẫn tại nhà về chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng; 3.500 NKT và người nhà được tập huấn về kỹ năng phát hiện sớm các vấn đề về sức khỏe, kỹ năng chăm sóc, phục hồi chức năng tại nhà…
Về chính sách hỗ trợ sinh kế: Với mục tiêu bảo đảm mọi điều kiện tốt nhất để NKT được bình đẳng trong cộng đồng, các chính sách dành cho NKT đã tập trung cho giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế và hệ thống giao thông công cộng. Năm 2023, theo báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội, thông qua nguồn vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn do Ngân hàng Chính sách xã hội huy động, đã cho vay 2.577 dự án của người lao động là NKT, tạo việc làm cho 16.313 lao động là NKT. Riêng Hội Người mù đã cho vay 801 dự án (trong đó có 676 dự án của NKT) tạo việc làm cho 893 hội viên (trong đó có 689 lao động là NKT).
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 - 2023, mô hình sinh kế cho NKT không có sinh kế ổn định đã được triển khai tại huyện Nam Giang (tỉnh Quảng Nam), huyện Lâm Hà (tỉnh Lâm Đồng) và huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang; trao bò cho 120 NKT nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số không có sinh kế ổn định. Năm 2023 có 142.964 lượt NKT được miễn giảm giá vé giao thông đường bộ; 5.108 lượt hành khách là NKT được miễn giảm giá vé giao thông đường sắt. Sở Giao thông vận tải các địa phương đã phổ biến cho các chủ đầu tư về các quy định liên quan đến hỗ trợ NKT trong công tác xây dựng công trình giao thông, sửa chữa, bổ sung các hạng mục công trình, trang thiết bị cho NKT theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách; tổ chức tập huấn cho người điều hành vận tải và lái xe, nhân viên phục vụ trên xe có nội dung giáo dục thái độ, hành vi ứng xử đối với NKT và nâng cao chất lượng phục vụ; tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về tham gia giao thông của NKT.
Tính đến tháng 11-2023, cơ bản các công trình nhà ga, bến xe được xây dựng mới đáp ứng quy chuẩn tiếp cận, có đường dốc, nhà vệ sinh, vị trí ghế ưu tiên tại phòng bán vé dành cho NKT; có khoảng 30 - 40% công trình giao thông cũ được cải tạo đáp ứng các quy chuẩn về giao thông tiếp cận; ước tính 30% bến xe khách đã có hạ tầng bảo đảm NKT sử dụng; trên các phương tiện công cộng như xe buýt đều có niêm yết ghế dành riêng cho NKT…
Đổi mới cách thức trợ giúp phù hợp với người khuyết tật
Bên cạnh những thành tựu nổi bật, ấn tượng trong công tác bảo đảm quyền của NKT, thực tiễn triển khai chính sách dành cho NKT cũng đang đặt ra những vấn đề cần tiếp tục được điều chỉnh để những chính sách đi vào thực tiễn cuộc sống NKT.
Thứ nhất, hạ tầng giao thông tại các thành phố lớn, đô thị mặc dù đã được cải tạo rất nhiều, tuy nhiên vẫn còn hạn chế do vỉa hè, đường phố chật hẹp chưa có khu vực riêng và chưa phù hợp cho NKT di chuyển.
Thứ hai, đối tượng NKT nhẹ chưa được thực hiện xác nhận và cấp giấy chứng nhận khuyết tật; mức trợ cấp xã hội cho NKT còn thấp; số lượng NKT được các cơ sở trợ giúp xã hội còn ít; cơ sở vật chất tại các cơ sở trợ giúp NKT còn thiếu, các cơ sở đào tạo chưa được đầu tư ký túc xá, trang thiết bị y tế phục hồi chức năng cho NKT, thiếu các dịch vụ trị liệu tâm lý.
Thứ ba, nhiều tỉnh, thành phố chưa quan tâm đầu tư nâng cấp Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập hoặc trường chuyên biệt dành cho trẻ khuyết tật dẫn đến thiếu các dịch vụ hỗ trợ giáo dục trẻ khuyết tật. Sự phối hợp với các bộ, ngành khác trong công tác giáo dục trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn chưa chặt chẽ.
Thứ tư, vẫn còn NKT chưa được học nghề, tư vấn hỗ trợ tìm việc làm và vay vốn để phát triển sản xuất; phương pháp tiếp cận đối tượng học nghề chưa phù hợp. Một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp có hạ tầng cơ sở vật chất, trang thiết bị, nơi ăn nghỉ chưa bảo đảm điều kiện học tập cho NKT; đội ngũ giáo viên và tư vấn, hỗ trợ còn thiếu; ngành, nghề đào tạo chưa phong phú trong khi NKT có nhiều dạng khác nhau. Chưa khuyến khích được nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia vào quá trình đào tạo và tạo việc làm cho NKT.
Những cam kết nỗ lực thực hiện trong tương lai
Để tiếp tục tạo điều kiện tốt nhất giúp NKT có thể hòa nhập một cách bình đẳng, sống độc lập và tham gia tích cực vào đời sống xã hội cũng như thực hiện đầy đủ quy định trong Hiến pháp và pháp luật về NKT và các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia, cần thực hiện tốt một số vấn đề sau:
Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến NKT để kịp thời sửa đổi, bổ sung, khắc phục những vướng mắc, bất cập cho phù hợp với thực tế của đất nước và Công ước của Liên hiệp quốc về quyền của NKT; chú trọng những chính sách đột phá để tăng cường khả năng tiếp cận giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc làm, tạo sinh kế ổn định, tự chủ cho NKT; văn bản hướng dẫn giáo dục nghề nghiệp đối với NKT.
Tăng cường công tác truyền thông, phổ biến Công ước quốc tế về quyền của NKT, chính sách, pháp luật về NKT bằng các hình thức đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khác nhau; nghiên cứu, triển khai các giải pháp để nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của NKT; đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, thu hút sự quan tâm, ủng hộ rộng rãi của xã hội nhân Kỷ niệm Ngày NKT Việt Nam (18-4) và Ngày quốc tế NKT (3-12).
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, xây dựng chương trình, tài liệu; đào tạo và tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực của cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp NKT các lĩnh vực: chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, đào tạo nghề nghiệp, giáo dục hòa nhập cho NKT...
Tăng cường hợp tác quốc tế với các đối tác song phương, đa phương trong khu vực và trên thế giới; tăng cường các hoạt động điều phối, chia sẻ thông tin với các đối tác phát triển trong hoạt động trợ giúp NKT nhằm tạo thêm nguồn lực cũng như kinh nghiệm, kỹ năng phục hồi chức năng, giáo dục đào tạo… cho NKT.